Ung thư vú là tình trạng bệnh lý do tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được, tạo ra các khối u ác tính, có khả năng phân chia mạnh, xâm lấn xung quanh và di căn xa. Là bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới.
Trong những năm gần đây tỉ lệ ung thư vú có xu hướng gia tăng nhanh chóng nhưng tỉ lệ tử vong do ung thư vú có xu hướng giảm nhờ các tiến bộ trong sàng lọc phát hiện sớm và điều trị.
Sàng lọc ung thư vú cần dựa vào 3 phương pháp kinh điển có tính chất định hướng giúp chẩn đoán xác định bệnh ung thư vú, bao gồm:
– Lâm sàng: các triệu chứng của bệnh.
– Xét nghiệm tế bào học: đánh giá hình thái tế bào tuyến vú
– Siêu âm vú, chụp X-quang tuyến vú (mammography): phát hiện hình ảnh nghi ngờ tổn thương ác tính của vú.
Nếu một trong 3 phương pháp này nghi ngờ phải thực hiện sinh thiết tổn thương ở vú.
Sinh thiết vú là gì?
Sinh thiết vú là một thủ thuật xâm lấn, lấy một phần nhỏ trong khối u ở vú hoặc lấy hoàn toàn khối u vú để kiểm tra xem hình thái tế bào và cấu trúc mô có phải ác tính hay không thông qua bác sĩ Giải phẫu bệnh phân tích dưới kính hiển vi.
Sau khi sinh thiết, bệnh phẩm lấy từ khối u của bệnh nhân được mang đi làm xét nghiệm tại Khoa Giải phẫu bệnh. Kết quả mô bệnh học sau sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ung thư vú
Quy trình thực hiện xét nghiệm
Các bước thực hiện xét nghiệm mô bệnh học
1.Nhận, phẫu tích bệnh phẩm
2.Cố định bệnh phẩm
Bệnh phẩm được cố định ngay bằng dung dịch formol
3 Chuyển mô
Bệnh phẩm được ngâm trong cồn và xylen nhằm loại bỏ thành phần nước trong mô
Vùi mô bằng paraffin
4 Cắt mô
Mô được cắt mỏng từ 3-6 micromet, dàn trên lam kính
5 Nhuộm
Phương pháp thông dụng nhất là nhuộm Hematocxylin- Eosin (HE).
5 Đọc và phân tích kết quả
- Ung thư biểu mô tuyến vú xếp thành 2 nhóm lớn: ung thư biểu mô tại chỗ và ung thư biểu mô xâm nhập.
Trên xét nghiệm tế bào học FNA dựa vào hình thái tế bào không phân biệt được 2 nhóm trên, vì vậy đối với các trường hợp kết quả FNA thuộc nhóm nghi ngờ ác tính hoặc ác tính cần sinh thiết để làm xét nghiệm mô bệnh học.
- Ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập bao gồm nhiều dưới típ mô học: típ mô học hay gặp nhất là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập (hơn 70% các trường hợp), ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập (khoảng 8%), ngoài ra các típ ít gặp khác như thể nhầy, thể tủy, thể nhú,….
Trong điều trị ung thư vú các phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau giữa các nhóm ung thư tại chỗ và xâm nhập, giữa các dưới típ mô học. Dựa vào kết quả mô bệnh học giúp bác sĩ lâm sàng lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp nhất cho từng bệnh nhân.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Giải Phẫu bệnh cùng đội ngũ bác sĩ trình độ chuyên môn cao, trang thiết bị y tế hiện đại tiên tiến, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ hứa hẹn sẽ là địa chỉ thăm khám uy tín, chất lượng tốt.
Bs. Bùi Thị Hương – Khoa giải phẫu bệnh, tầng 10 nhà C, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.