Nhằm bắt nhịp trình độ Y khoa với các nước trong khu vực và trên Thế giới, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ đã và đang nỗ lực không ngừng trong việc áp dụng và phát triển các kĩ thuật chuyên sâu nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
Việc áp dụng các kỹ thuật cao là vô cùng cần thiết, không chỉ góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân, giảm thiểu chi phí, giảm tải cho tuyến trung ương mà còn là động lực giúp các bác sỹ nỗ lực hơn trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học, trình độ chuyên môn. Việc phát triển các kỹ thuật mới đã được sự ủng hộ, tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế trong toàn Bệnh viện. Tại hầu hết các khoa phòng, trung tâm, đơn vị đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết trong học tập đào tạo để tiếp thu các kĩ thuật mới, ứng dụng trong khám và điều trị cho người bệnh.
TS. Nguyễn Huy Ngọc – Phó giám đốc sở Y tế – Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ cho biết: Đến nay, Bệnh viện đã thực hiện thành công 100% các kỹ thuật của Bệnh viện hạng I và trên 46% các kỹ thuật của Bệnh viện hạng đặc biệt, trong đó có nhiều kỹ thuật cao chuyên sâu mà trước đây chỉ được triển khai tại các Bệnh viện tuyến Trung ương.
Đặc biệt, trong những chuyên khoa mũi nhọn tại Bệnh viện, những kỹ thuật mới mà Bệnh viện chú trọng triển khai bao gồm:
1.Trung tâm Ung bướu
Một trong những chuyên khoa mũi nhọn hàng đầu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ đang triển khai nhiều kỹ thuật mới phải kể đến Trung tâm Ung bướu. Trung tâm có chức năng nhiệm vụ khám, chẩn đoán, điều trị, theo dõi các bệnh lý về Ung thư cho người dân trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận. Một số kỹ thuật cao, chuyên sâu mà khoa đã triển khai như:
– Ngoại khoa ung thư: Phẫu thuật cắt khối tá tụy, phẫu thuật ung thư gan, phẫu thuật cắt dạ dày toàn bộ, phẫu thuật ung thư đại trực tràng, phẫu thuật ung thư vú, phẫu thuật nội soi trong ung thư…
– Xạ trị ung thư: Xạ trị gia tốc bằng kỹ thuật 3D, Mô phỏng CT, xạ trị điều biến liều, Hóa xạ trị đồng thời…
– Nội khoa ung thư: Điều trị hóa trị cho tất cả các bệnh ung thư có chỉ định, Hóa trị tiền phẫu, hóa trị bổ trợ, điều trị nội tiết, Điều trị trúng đích sinh học cho các bệnh ung thư vú, phổi, gan, lympho, đại trực tràng…
Đặc biệt trong tháng 2 vừa qua, Bệnh viện đã áp dụng trí tuệ nhân tạo IBM Watson For Oncology giúp hỗ trợ các bác sỹ đưa ra những phác đồ tối ưu nhất trong điều trị Ung thư. Việc triển khai ứng dụng này giúp người dân trong cả nước được tiếp cận với những phác đồ tiên tiến nhất trên thế giới ngay tại Bệnh viện tỉnh, giúp mở ra những cơ hội mới cho người bệnh.
Phòng tư vấn Ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ điều trị Ung thư
2.Trung tâm Tim mạch
Trung tâm tim mạch gồm 2 đơn vị: Đơn vị Nội Tim mạch can thiệp và Phẫu thuật Tim mạch – Lồng ngực. Trung tâm đã triển khai được những kỹ thuật chuyên sâu khó như:
2.1.Đơn vị Nội Tim mạch can thiệp
– Chẩn đoán và điều trị nội khoa các bệnh lý tim mạch: Nhồi máu cơ tim, van tim, suy tim rối loạn nhịp, tăng huyết áp.
– Xử trí các tình trạng cấp cứu tim mạch: Sốc điện chuyển nhịp, tạo nhịp tim tạm thời…
– Can thiệp động mạch vành cấp cứu qua da trong nhồi máu cơ tim cấp, can thiệp động mạch vành trong các tổn thương phức tạp: Tổn thương thân chung, tổn thương chỗ chia đôi, tắc hoàn toàn động mạch mạn tính (CTO)…
– Siêu âm trong lòng mạch (IVUS), đo phân suất dự trữ động mạch vành (FDD00)
– Can thiệp động mạch ngoại biên: Động mạch dưới đòn, động mạch thận, động mạch chi.
– Can thiệp động mạch chủ qua da (Stent Graft).
– Thăm dò điện sinh lý và điều trị các rối loạn nhịp bằng sóng cao tần (RF).
– Cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn: 01 buồng, 02 buồng, 03 buồng.
– Siêu âm tim qua thực quản, qua thành ngực chẩn đoán bệnh lý tim mạch, tim bẩm sinh.
– Bít thông liên nhĩ, thông liên thất còn ống động mạch bằng dụng cụ qua da.
– Nong van hai lá, van động mạch phổi bằng dụng cụ qua da.
– Các phương pháp thăm dò trong chẩn đoán bệnh tim mạch khác: Holter điện tâm đồ, Holter huyết áp, điện tâm đồ gắng sức…
2.2. Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch – Lồng ngực
Phẫu thuật mạch máu: Phẫu thuật mạch máu bao gồm phần lớn những trường hợp chấn thương, vết thương hay bệnh lý mạch máu như đông mạch cảnh, động mạch chủ, động mạch chậu, đùi, kheo. Xử trí khâu phục hồi, ghép mạch bằng mạch nhân tạo hay tĩnh mạch tụ thân trong chấn thương, vết thương động tĩnh mạch chủ, mạch cảnh, mạch chi. Ví dụ:
– Bóc nội mạc động mạch cảnh trong bệnh lý hẹp động mạch cảnh do xơ vữa
– Thay động mạch chủ bụng bằng mạch nhân tạo trong phình động mạch chủ do tăng huyết áp.
– Bắc cầu động mạch chủ – chậu, đùi – đùi bằng mạch nhân tạo trong hẹp, tắc động mạch chủ, chậu do các bệnh xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, tăng mỡ máu.
– Xử trí cấp cứu tất cả các trường hợp vết thương, chấn thương động mạch, tĩnh mạch chủ, mạch cản, mạch chi …như tai nạn gẫy xương, vết thương do sinh hoạt…bằng phương pháp khâu trực tiếp, ghép mạch tự thân…
Phẫu thuật lồng ngực: Gần như toàn bộ các trường hợp bệnh lý, chấn thương, vết thương ngực, phổi. ví dụ như:
– Phẫu thuật nội soi khoang màng phổi xử trí vết thương thấu ngực, tràn máu khoang màng phổi, chấn thương gẫy nhiều xương sườn
– Dị dạng lõm xương ức, lồi xương ức bẩm sinh.
– Phẫu thuật nội soi chẩn đoán bệnh u trung thất, u phổi xác định ung thư.
– Phẫu thuật cắt thùy phổi do ung thư, vét hạch.
Phẫu thuật tim
– Phẫu thuật tim bẩm sinh:vá thông liên thất, thông liên nhĩ ở trẻ em và người lớn
– Phẫu thuật thay van tim: van 2 lá, van động mạch chủ, van 3 lá.
Phẫu thuật khác
– Phẫu thuật nội soi điều trị tăng tiết mồ hôi tay
– Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh co thắt động mạch tay
Phòng mổ tim hiện đại
Phẫu thuật can thiệp tim mạch
3.Khoa Ngoại thần kinh
Khoa Ngoại thần kinh là một trong những khoa phát triển lớn mạnh tại Bệnh viện, trung bình mỗi năm thu hút khoảng hơn 6000 lượt người bệnh đến khám và điều trị. Tại khoa, nhiều kỹ thuật chuyên sâu đã được triển khai hiệu quả, thành công trong đó phải kế đến những kỹ thuật chuyên sâu nổi bật như:
– Phẫu thuật U não: Thực hiện trung bình hàng năm khoảng 200- 300 ca. Phẫu thuật U não dưới kính hiển vi là một kỹ thuật khó và đem lại hiệu quả cao trong điều trị. Với độ phóng đại gấp 20 lần so với bình thường, giúp mổ được những vị trí khó, sâu, lấy được toàn bộ khối u mà ít làm tổn thương các tổ chức não lành khác.
– Phẫu thuật trượt đốt sống: Hàng năm phẫu thuật trung bình khoảng 100 – 200 ca, đã giúp rất nhiều người bệnh được nắn chỉnh cột sống, đi lại và hoạt động một cách bình thường.
– Phẫu thuật gù vẹo cột sống: Hàng năm phẫu thuật khoảng 10 – 20 trường hợp trong đó phải kể đến phương pháp cắt bỏ thân đốt sống bị dị tật và nắn chỉnh gù vẹo cột sống bằng nẹp vít qua cuống sử dụng máy cắt xương và các dụng cụ nắn chỉnh gù vẹo cột sống chuyên dụng là phương pháp hiện đại nhất hiện nay, đã và đang được sử dụng rộng rãi ở các Bệnh viện đầu ngành trên Thế giới.
Ngoài ra khoa còn thực hiện nhiều kỹ thuật mới như: Phẫu thuật u não cạnh đường giữa và u não nền sọ; phẫu thuật lao cột sống, thoát vị đĩa đệm cổ, lưng dưới kính vi phẫu…Và trong tương lai không xa, khoa sẽ triển khai thêm các kỹ thuật chuyên sâu mới như: Phẫu thuật nội soi u tuyến yên, phẫu thuật nội soi nền sọ, phẫu thuật phá sàn não thất…
Hình ảnh người bệnh trước và sau phẫu thuật gù vẹo cột sống
Ca phẫu thuật thoát vị đĩa đệm tại khoa
4. Chẩn đoán hình ảnh
Khoa chuẩn đoán hình ảnh cũng là một trong những khoa triển khai được rất nhiều kỹ thuật góp phần không nhỏ trong việc điều trị cho người bệnh. Từ năm 2017 đến nay, khoa đã triển khai được nhiều kỹ thuật mới và khó như:
– Đốt sóng cao tần U tuyến giáp lành tính( RFA)
– Chụp Cộng hưởng từ khớp có tiêm thuốc đối quang từ ổ khớp.
– Can thiệp mạch não dưới chụp mạch số hóa xóa nền DSA để điều trị U não, lấy huyết khối mạch não, đặt stent mạch não…
– Nút gan bằng hạt vi cầu tải hóa chất
– Nút mạch U xơ tử cung và lạc nội mạc tử cung
– Nút mạch tiền liệt tuyến trong điều trị phì đại tiền liệt tuyến
– Dẫn lưu đường mật Rada, dẫn lưu bể thận Rada dưới dẫn của siêu âm và DSA
– Kĩ thuật Tips ( Đặt Stent cửa chủ trong điều trị tăng áp lực tĩnh mạch cửa)
Việc áp dụng những kỹ thuật cao trong điều trị đã giúp người bệnh tránh được những cuộc phẫu thuật, không để lại sẹo. Hơn nưa giúp điều trị cấp cứu những trường hợp tắc mạch máu não, điều trị những khối u không thể phẫu thuật được.
Trong tương lai, khoa sẽ triển khai thêm một số kĩ thuật mới mà hiện nay chưa triển khai như:
– Đốt sóng cao tầng các khối u ở các tạng khác như: Phổi, lách, xương…
– Nút mạch cấp cứu trong chấn thương như vỡ gan, lách, thận…
Eekip can thiệp Tips cho người bệnh
Bên cạnh việc phát triển các kỹ thuật mới ở tất cả các chuyên khoa, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ còn có nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực, chuyển giao các kỹ thuật theo hình thức “ Cầm tay chỉ việc” nhằm thực hiện được các kỹ thuật chuyên sâu có chất lượng cao tương đương với các Bệnh viện tuyến Trung ương cũng như cập nhất nhất những tiến bộ Y học trên Thế giới. Đồng thời phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu của nhân dân với phương châm “ Người bệnh là Khách hàng, Khách hàng là Ân nhân.”
Nguyễn Mai