Vì sao phải tiêm phòng ung thư cổ tử cung?
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới WHO, mỗi năm trên thế giới có khoảng 500.000 ca mắc mới ung thư cổ tử cung, trong đó có tới khoảng 250.000 ca tử vong, chiếm tỉ lệ 50% – một con số quá cao. Tại Việt Nam, chỉ trong một ngày đã có 14 ca mắc mới ung thư cổ tử cung và trong số đó có 7 người tử vong. Bệnh thường diễn biến âm thầm trong thời gian dài, từ 5-20 năm, dấu hiệu không đặc trưng nên dễ nhầm lẫn với các bệnh phụ khoa khác.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng nguyên nhân chính dẫn đến ung thư cổ tử cung chủ yếu là do virus HPV. Trong khi đó tỉ lệ nhiễm virus HPV ở phụ nữ là rất cao, có đến 80% phụ nữ có nguy cơ nhiễm HPV một lần trong đời, Tỉ lệ này cao nhất ở độ tuổi từ 20-30 tuổi, ở vào khoảng 20-25%.
Hiện nay vẫn chưa cho phương pháp đặc trị ung thư cổ tử cung, bệnh chỉ có thể phòng ngừa bằng cách tiêm phòng vắc xin ngừa virus HPV. Vì vậy tiêm phòng ung thư cổ tử cung là phương pháp dễ dàng và hiệu quả nhất đề phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này.
Các loại vắc xin tiêm phòng ung thư cổ tử cung
Vắc xin HPV là vắc xin phòng các bệnh gây ra bởi virus Human Papilloma Virus (HPV). Thống kê trong thực tế cho biết HPV là một nhóm gồm khoảng 200 loại virus khác nhau, trong đó 40 loại lây trực tiếp qua đường tình dục. Hai trong số đó có khả năng gây ra mụn rộp sinh dục dẫn đến những hậu quả nặng nề nếu không được điều trị kịp thời. Ngoài ra khoảng có khoảng 10 loại virus có thể gây ung thư ở các bộ phận như cổ tử cung, hầu, họng, dương vật, âm hộ, âm đạo.
Tại Việt Nam có hai loại vắc xin tiêm phòng ung thư cổ tử cung được cấp phép lưu hành là Gardasil và Cervarix. Cụ thể:
Vắc xin Cervarix (Bỉ):
– Có khả năng phòng ngừa virus HPV type 16 và 18.
– Đối tượng tiêm: phụ nữ trong độ tuổi từ 10-25 tuổi.
– Liều lượng: tiêm 3 mũi. Thời gian tiêm: mũi 1 là ngày tiêm đầu tiên, mũi 2 tiêm cách mũi đầu 1 tháng và mũi 3 cách mũi đầu 6 tháng.
– Tác dụng: Phòng ngừa ung thư cổ tử cung.
Vắc xin Gardasil (Mỹ):
– Có khả năng phòng ngừa virus HPV type 6, 11, 16, 18.
– Đối tượng tiêm: phụ nữ trong độ tuổi từ 9-26 tuổi.
– Liều lượng: tiêm 3 mũi. Thời gian: mũi 1 là ngày tiêm đầu tiên, mũi 2 tiêm cách mũi đầu 2 tháng và mũi 3 cách mũi đầu 6 tháng.
– Tác dụng: Phòng ngừa ung thư cổ tử cung và một số bệnh như ng thư âm hộ và âm đạo, ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung tại chỗ (AIS), tân sinh nội biểu mô cổ tử cung (CIN) độ 2 và độ 3, tân sinh nội biểu mô âm hộ (VIN) độ 2 và độ 3, tân sinh nội biểu mô âm đạo (VaIN) độ 2 và độ 3.
Đối tượng nào nên tiêm phòng ung thư cổ tử cung?
Các chuyên gia khuyến cáo độ tuổi thích hợp nhất để tiêm phòng ung thư cổ tử cung là từ 9 đến 26 tuổi. Nên tiêm vắc xin trước khi quan hệ tình dục lần đầu tiên để có hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, phụ nữ đã có gia đình, đã quan hệ tình dục hoặc quá độ tuổi vẫn có thể tiêm phòng ung thư cổ tử cung.
Các đối tượng sau đây không nên tiêm phòng ung thư cổ tử cung:
– Những người nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của vắc xin.
– Người bệnh đang bị sốt cao, nhiễm trùng ở cấp độ vừa hoặc nặng. Nên điều trị dứt điểm rồi mới bắt đầu tiêm vắc xin.
– Người bị giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc làm loãng máu.
– Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
– Người đã nhiễm vi khuẩn HPV.
Những lưu ý khi tiêm phòng ung thư cổ tử cung
Trước khi tiến hành tiêm phòng ung thư cổ tử cung, bạn nên chú ý những vấn đề sau:
– Nên đi khám sức khỏe tổng quát để chắc chắn mình không bị nhiễm bất kỳ chủng virus HPV nào.
– Không được tiêm bất kỳ loại vắc xin nào khác trong thời gian 1 tháng trước khi tiêm vắc xin ung thư cổ tử cung.
– Không sử dụng bất kỳ loại thuốc có tác dụng ức chế khả năng miễn dịch nào, nếu có thì cần báo trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để xin tư vấn.
– Có thể thực hiện xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung trước khi tiêm.
Sau khi tiêm bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:
– Vết tiêm thường sẽ hơi sưng và bị đỏ khá lâu, có thể đau tại vị trí tiêm nếu cử động mạnh.
– Một số người bị phát ban, nổi mẩn ngứa sau khi tiêm khoảng vài giờ đồng hồ. Tuy nhiên các triệu chứng này là hoàn toàn bình thường nếu chúng giảm dần và tự biến mất.
– Nên ngồi nghỉ ngơi tại khu vực tiêm phòng từ 25 – 30 phút để bác sĩ tiện theo dõi. Sau thời gian này nếu thấy không có gì bất thường thì có thể ra về và sinh hoạt như bình thường.